Thứ Sáu, 22 tháng 1, 2021

Công nghệ Sinh học là gì

Công nghệ Sinh học là ngành nghiên cứu và vận dụng sinh vật sống kết hợp với quy trình và thiết bị kỹ thuật để tạo ra sản phẩm và sản xuất ở quy mô công nghiệp các sản phẩm sinh học phục vụ cho lợi ích của con người, đồng thời phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.

Cụ thể, các sản phẩm của ngành Công nghệ Sinh học được ứng dụng trong đời sống như: sản xuất thuốc, thức ăn; điều chế và sản xuất hóa chất công nghiệp; phát triển giống cây trồng, vật nuôi; ứng dụng công nghệ di truyền, xét nghiệm trong y khoa; giải quyết các vấn đề môi trường;…




Công nghệ Sinh học được xác định là ngành chủ chốt của tương lai. Công nghệ này đã và đang ngày càng có vai trò quan trọng trong đời sống con người.Qua từng thời kỳ phát triển, Công nghệ Sinh học chia thành 3 giai đoạn chính:

-      Công nghệ Sinh học truyền thống:

Nhằm chế biến các sản phẩm dân dã đã có từ lâu đời như tương, chao, nước mắm... bằng các phương pháp truyền thống như: xử lý đất đai, phân bón,... nhằm phục vụ cho nông nghiệp cây trồng, chăn nuôi; hay tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu đời sống sinh hoạt.

-      Công nghệ Sinh học cận đại: 

Có sử dụng công nghệ trong quá trình chế biến sản phẩm như việc sử dụng các nồi lên men công nghiệp để sản xuất ở quy mô lớn các sản phẩm sinh hoạt như mì chính, acid amin, acid hữu cơ, chất kháng sinh, vitamin, enzym, v.v...

-      Công nghệ Sinh học hiện đại: 

Thường thấy như công nghệ di truyền, công nghệ tế bào, công nghệ enzym và protein, công nghệ vi sinh vật, công nghệ lên men, công nghệ môi trường.




Công nghệ Sinh học là một lĩnh vực rất rộng và tham gia khá nhiều vào trong các lĩnh vực khác như:

Tin sinh học là một lĩnh vực đa ngành, trong đó giải quyết vấn đề sinh học bằng cách sử dụng các kỹ thuật tính toán, làm cho tổ chức và phân tích dữ liệu sinh học có thể nhanh chóng. Lĩnh vực này cũng có thể được gọi là sinh học tính toán, và có thể được định nghĩa là “khái niệm sinh học về các phân tử và sau đó áp dụng các thông tin kỹ thuật để hiểu và tổ chức thông tin liên kết với các phân tử này, trên quy mô lớn”. Tin sinh học đóng một vai trò quan trọng trong các lĩnh vực khác nhau, chẳng hạn như chức năng gen, cấu trúc gen, proteomics, và tạo thành một thành phần quan trọng trong lĩnh vực Công nghệ Sinh học và dược phẩm.

Công nghệ Sinh học lam là một thuật ngữ đã được sử dụng để mô tả các ứng dụng hàng hải và thủy sản của Công nghệ Sinh học, nhưng ứng dụng của nó là tương đối hiếm.

  Công nghệ Sinh học xanh được áp dụng trong công nghệ sinh học nông nghiệp. Một ví dụ là việc lựa chọn và thuần hóa thực vật thông qua vi nhân giống. Một ví dụ khác là thiết kế chuyển gene thực vật để phát triển môi trường, cụ thể trong sự hiện diện (hoặc không) của các hóa chất. Một hy vọng là Công nghệ Sinh học xanh có thể sản xuất các giải pháp thân thiện với môi trường hơn so với truyền thống công nghiệp, nông nghiệp. Một ví dụ của việc này là kỹ thuật chuyển gen kháng sâu bệnh vào thực vật, do đó không cần phải sử dụng chất bảo vệ thực vất quá nhiều như hiện nay. Một ví dụ này sẽ là bắp chuyển gene.

Công nghệ Sinh học đỏ được áp dụng trong lĩnh vực y dược. Một số ví dụ thiết kế của các sinh vật để sản xuất kháng sinh, và các kỹ thuật chữa các căn bệnh di truyền qua kỹ thuật di truyền.

Công nghệ Sinh học trắng còn được gọi là Công nghệ Sinh học công nghiệp (áp dụng trong công nghiệp). Một ví dụ là nuôi cấy vi sinh vật để sản xuất một hóa chất hữu ích. Dùng enzyme như một chất xúc tác trong công nghiệp để sản xuất hóa chất có gây ô nhiễm môi trường. Công nghệ Sinh học trắng có xu hướng tiêu thụ ít tài nguyên hơn so với các quy trình truyền thống được sử dụng để sản xuất hàng công nghiệp.


- HỎI ĐÁP CÁCH MẠNG 4.0 -

0 comments:

Đăng nhận xét