Bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa thông thường
có các hệ thống cơ quan như sau:
1. Các cơ quan quyền lực nhà nước
Các cơ quan quyền lực nhà nước bao gồm Quốc
hội, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Hội đồng nhân dân xã, phường, thị
trấn.
Bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa |
a. Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, là cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất, là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp.
Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội, quốc phòng, an ninh của
đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước,
về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân. Quốc hội thực hiện quyền giám sát
tối cao đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước.
Về cơ cấu tổ chức, Quốc hội các nước xã hội
chủ nghĩa có thể tổ chức theo chế độ nhiều viện và cũng có thể tổ chức theo chế
độ một viện, tuỳ thuộc vào thực tiễn của mối nước.
Quốc hội nước ta hiện nay được tổ chức theo
chế độ một viện, do nhân dân trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc trực tiếp, phổ
thông đầu phiếu. Nhiệm kỳ của Quốc hội là 5 năm. Quốc hội mỗi năm họp hai kỳ,
do Uỷ ban thường vụ quốc hội triệu tập. Uỷ ban thường vụ quốc hội là cơ quan
thường trực của Quốc hội. Thành viên của Uỷ ban thường vụ quốc hội gồm có: Chủ
tịch quốc hội, các Phó chủ tịch quốc hội và các uỷ viên.
b. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương,
đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước
cấp trên.
Ở nước ta, Hội đồng nhân dân được tổ chức
theo 3 cấp: tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã và
thành phố thuộc tỉnh, xã phường thị trấn. Theo quy định của Hiến pháp và Luật
tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân hiện hành, hội đồng nhân dân căn
cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cấp mình, xuất phát từ lợi ích
chung của đất nước và địa phương quyết định những chủ trương và biện pháp quan
trọng để phát huy tiềm năng quan trọng của địa phương, xây dựng và phát triển
địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh, nâng cao đời sống
của nhân dân địa phương, làm nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.
Khi quyết
nghị những vấn đề thuộc thẩm quyền của mình, Hội đồng nhân dân ban hành nghị
quyết. Những Nghị quyết về các vấn đề mà theo quy định của pháp luật phải có sự
phê chuẩn của cấp trên thì trước khi thi hành phải được trình lên cấp có thẩm
quyền phê chuẩn. Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của Thường trực hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp.
Hội đồng nhân dân bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng
nhân dân, chủ tịch, các phó chủ tịch và các thành viên khác của uỷ ban nhân dân,
trưởng ban và các thành viên khác của các ban của hội đồng nhân dân. Hội đồng
nhân dân bầu, miền nhiệm, bãi nhiệm hội thẩm nhân dân của toà án nhân dân cùng
cấp theo quy định của pháp luật. hội đồng nhân dân có thẩm quyền bãi bỏ những
quyết định sai trái của uỷ ban nhân dân cùng cấp, những nghị quyết sai trái của
hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp.
Hội đồng nhân dân có thể quyết định giải
tán hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp trong trường hợp hội đồng nhân dân đó
làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân. Nghị quyết giải tán hội
đồng nhân dân cấp dưới phải được sự phê chuẩn của hội đồng nhân dân cấp trên
trực tiếp khi thi hành. Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giải tán hội đồng nhân dân cấp dưới phải được sự phê
chuẩn của Uỷ ban thường vụ quốc hội trước khi thi hành.
2. Nguyên thủ quốc gia
Nguyên thủ quốc gia là người đứng đầu nhà
nước xã hội chủ nghĩa, là người thay mặt nhà nước trong các quan hệ đối ngoại,
đối nội.
Ở các nước xã hội chủ nghĩa, trong các giai
đoạn phát triển cụ thể, nguyên thủ quốc gia có lúc là cơ quan tập thể (Hội đồng
nhà nước như ở Việt Nam theo Hiến pháp năm 1980). Có lúc là cá nhân (Chủ tịch
nước). Dù là cơ quan tập thể hay cá nhân, nguyên thủ quốc gia của các nước xã
hội chủ nghĩa cũng được hình thành từ Quốc hội và có nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ của
Quốc hội.
Ở Việt nam hiện nay, nguyên thủ quốc gia phải
được bầu trong số các đại biểu quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo
cáo hoạt động của mình trước Quốc hội. Thẩm quyền của Chủ tịch nước có trên cả
3 nhánh: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
3. Các cơ quan hành chính nhà nước
Các cơ quan hành chính nhà nước là những cơ
quan có thẩm quyền quản lý mọi mặt hoạt động của quốc gia. Các cơ quan này vừa
là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực cùng cấp, vừa là cơ quan quản lý nhà
nước.
a. Chính phủ: là cơ quan chấp hành của Quốc hội, là cơ
quan hành chính nhà nước cao nhất.
Về cơ cấu tổ chức chính phủ, các nhà nước xã
hội chủ nghĩa trong các giai đoạn phát triển khác nhau có sự tổ chức khác nhau,
có lúc chính phủ được tổ chức dưới hình thức đề cao trách nhiệm tập thể (như
Hội đồng bộ trưởng ở Việt Nam theo Hiến pháp 1980, Liên Xô cũ theo Hiến pháp
1977), có lúc tổ chức theo hình thức tôn trọng bàn bạc tập thể nhưng đề cao
trách nhiệm cá nhân.
Chính phủ nước ta hiện nay, theo quy định của
Hiến pháp 1992, sửa đổi bổ sung năm 2001, là cơ quan chấp hành của Quốc hội và
là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của đất nước. Chính phủ thống nhất quản
lý việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an
ninh, đối ngoại của đất nước. Chính phủ bảo đảm hiệu lực của bộ máy nhà nước từ
trung ương xuống đến cơ sở, đảm bảo việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp, pháp
luật, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc xã hội chủ nghĩa, đảm bảo ổn định và nâng cao đời sống vật chất và văn hoá
của nhân dân. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội, và báo cáo công tác
với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ quốc hội và Chủ tịch nước (Điều 110 - Hiến pháp
năm 1992).
Cơ cấu của Chính phủ gồm có: Thủ tướng, các
Phó thủ tướng, các bộ trưởng và các thành viên khác thuộc Chính phủ. Ngoài Thủ
tướng chính phủ các thành viên khác của chính phủ không nhất thiết phải là đại
biểu Quốc hội.
Thủ tướng chính phủ là người đứng đầu chính
phủ do Quốc hội bầu ra. Thủ tướng chịu trách nhiệm trước quốc hội và báo công
tác với quốc hội, uỷ ban thường vụ quốc hội và Chủ tịch nước.
b. Bộ và cơ quan ngang bộ là các cơ quan của chính phủ thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả
nước. Bộ trưởng và các thành viện thuộc chính phủ chịu trách nhiệm quản lý nhà
nước về lĩnh vực, ngành mình phụ trách trong phạm vi cả nước, bảo đảm các quyền
tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở theo quy định của pháp
luật. Căn cứ vào Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, nghị
quyết của Uỷ ban thường vụ quốc hội, Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước, các
văn bản của Chính phủ và Thủ tướng chính phủ
để ban hành các quyết định, chỉ thị hoặc thông tư và kiểm tra việc thi
hành các văn bản đó ở các ngành, địa phương và cơ sở.
Bộ trưởng và các thành
viên của chính phủ phải chịu trách nhiệm trước Thủ tướng, trước Quốc hội về các
lĩnh vực, ngành mình phụ trách. Theo Luật tổ chức chính phủ năm 2001, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có
quyền kiến nghị với Thủ tướng đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với các văn bản pháp
luật của Nhà nước hoặc của bộ, cơ quan
ngang bộ về ngành, lĩnh vực do bộ, cơ quan ngang bộ phụ trách (Điều 26), đồng
thời có quyền đình chỉ việc thi hành, đề nghị Thủ tướng bãi bỏ những quy định
của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với các văn bản
của bộ, cơ quan ngang bộ về ngành, lĩnh vực do bộ, cơ quan ngang bộ phụ trách
và chịu trách nhiệm về quyết định đình chỉ đó (Điều 27).
c.Uỷ ban nhân dân các cấp: do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra là cơ
quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,
chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật các văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Uỷ ban nhân dân trong phạm vi chức
năng, quyền hạn do pháp luật quy định ra quyết định, chỉ thị và kiểm tra việc thi hành những văn bản đó.
Chủ tịch uỷ ban nhân dân lãnh đạo, điều hành hoạt động của uỷ ban nhân dân.
Theo quy định của Hiến pháp 1992, khi quyết định những vấn đề quan trọng của
địa phương, Uỷ ban nhân dân phải thảo luận tập thể và quyết định theo đa số.
Chủ tịch uỷ ban nhân dân có quyền đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn
bản sai trái của uỷ ban nhân dân cấp dưới; đình chỉ thi hành nghị quyết sai
trái của hội đồng nhân dân cấp dưới, đồng thời đề nghị Hội đồng nhân dân cùng
cấp bãi bỏ những nghị quyết đó.
4. Cơ quan xét xử
Toà án là cơ quan xét xử của nhà nước xã hội
chủ nghĩa, hệ thống toà án xã hội chủ nghĩa hoạt động trên các nguyên tắc:
-
Xét xử
độc lập chỉ tuân theo pháp luật;
-
Xét xử
có sự tham gia của hội thẩm nhân dân;
-
Xét xử
theo 2 cấp.
Hệ thống Toà án nước cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam gồm có: Toà án nhân dân tối
cao, Toà án nhân dân địa phương, Toà án quân sự các cấp, các toà chuyên trách
khác.
Các toà thực hiện chức năng xét xử theo thẩm
quyền được pháp luật quy định.
5.Viện kiểm sát
Viện kiểm sát là bộ phận cấu thành của bộ máy
nhà nước xã hội chủ nghĩa. Tuỳ theo từng giai đoạn cụ thể mà thẩm quyền của
Viện kiểm sát có sự quy định khác nhau. Giai đoạn trước đây, ở các nhà nước xã
hội chủ nghĩa cơ quan kiểm sát là cơ quan kiểm tra, giám sát hoạt động tuân thủ
pháp luật của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, cán bộ, viên chức nhà
nước, nhân viên các tổ chức xã hội và mọi công dân trong việc thực hiện pháp
luật. Viện kiểm sát đồng thời cũng là cơ quan giữ thẩm quyền công tố.
Ở nước ta hiện nay, hệ thống cơ quan kiểm sát
bao gồm: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân địa phương,
Viện kiểm sát quân sự các cấp. Theo quy định tại Điều 137 Hiến pháp năm 1992,
sửa đổi, bổ sung năm 2001, Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm tra, giám sát hoạt
động của các cơ quan tư pháp và giữ quyền công tố tại phiên toà./.
Tham khảo nội dung:
-
- Phương pháp luận và nghiên cứu khoa học của lý luận
-
- Những quan điểm phi Mác xít về nguồn gốc của nhà nước
-
- Tìm hiểu về nguồn gốc của nhà nước
-
- Bản chất của nhà nước là gì?
-
- VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG XÃ HỘI CÓ GIAI CẤP
-
- Các kiểu nhà nước trong lịch sử
-
- Chức năng của nhà nước
-
- Hình thức nhà nước là gì?
-
- Bản chất tổ chức bộ máy và hình thức của nhà nước
-
- Sự ra đời bản chất và sự phát triển của nhà nước
-
- Chức năng của nhà nước tư sản trong lịch sử
-
- Tìm hiểu về tổ chức bộ máy nhà nước tư sản
-
- Hình thức nhà nước Tư sản trong lịch sử
-
- Tìm hiểu về sự ra đời của nhà nước Xã hội chủ nghĩa
-
- Tìm hiểu về bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
-
- Quy luật phát triển của Nhà nước Xã hội chủ nghĩa
-
- Tìm hiểu về hình thức Nhà nước xã hội chủ nghĩa
-
- Những chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
-
- Tìm hiểu về bộ máy nhà nước Xã hội chủ nghĩa
-
- Các bộ phần cấu thành của Bộ máy Nhà nước xã hội chủ nghĩa
-
- Tìm hiểu về hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa
-
- Vai trò của nhà nước trong hệ thống chinh trị xã hội
-
- Vị trí và vai trò của Đảng cộng sản trong hệ thống chính trị
-
- Tìm hiểu các các tổ chức xã hội trong hệ thống chính trị
-
- Những vấn đề về đổi mới hệ thống chính trị
-
- Tìm hiểu về nguồn gốc của pháp luật
-
- Bản chất của pháp luật là gì?
-
- Tìm hiểu các thuộc tính của pháp luật
-
- Cùng tìm hiểu về các kiểu pháp luật
-
- Cùng tìm hiểu về các hình thức của pháp luật
-
- Cùng tìm hiểu về pháp luật chủ nô
-
- Tìm hiểu về pháp luật thời phong kiến
-
- Tìm hiểu về hình thức pháp luật tư sản
-
- Cùng tìm hiểu về bản chất pháp luật tư sản
0 comments:
Đăng nhận xét